Kể từ nay, 5 trường hợp đất nền này người dân tuyệt đối không nên 'xuống tiền'
Theo quy định, sẽ có những trường hợp đất nền khó hoặc không thể chuyển nhượng, người dân cần biết để tránh "xuống tiền".
Người dân cần đặc biệt tránh những trường hợp đất nền thuộc các trường hợp sau để không gặp những vấn đề phức tạp về mặt pháp lý.
1. Trường hợp đất không có sổ đỏ, sổ hồng
Nếu như đất không có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) mà không thuộc trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024 thì đất sẽ không đủ điều kiện chuyển nhượng.
Ngoài ra, nếu các bên vẫn thực hiện việc chuyển nhượng thực tế thì về mặt pháp lý, việc chuyển nhượng đó không hợp pháp, dù các bên có thực hiện thủ tục nào đi chăng nữa thì việc chuyển nhượng đó vẫn vô hiệu.
2. Trường hợp quyền sử dụng đất đang bị kê biên nhằm đảm bảo thi hành án
>> Từ bây giờ, người dân sẽ bị phạt nặng nếu chậm sang tên sổ đỏ

Trong trường hợp đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án thì người sử dụng đất không đủ điều kiện chuyển nhượng nên không thể đăng ký biến động.
Nếu như người sử dụng đất kê biên cố tình chuyển nhượng mà người nhận chuyển nhượng không biết thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu, hai bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi (bên chuyển nhượng) phải bồi thường thiệt hại cho bên nhận chuyển nhượng (nếu có).
3. Trường hợp đất đang có tranh chấp
Cũng giống như trường hợp đất không có sổ đỏ, đất đang có tranh chấp không thể chuyển nhượng, ngoài ra trong trường hợp này các bên cũng không thể đăng ký biến động (chuyển nhượng bị vô hiệu).
4. Trường hợp đất mua bằng giấy viết tay
Trường hợp này đất có thể không thiếu điều kiện được chuyển nhượng nhưng vấn đề chuyển nhượng cũng sẽ bị vô hiệu do không đáp ứng được điều kiện về hình thức hợp đồng, trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định rõ việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản sẽ thực hiện các quyền của người sử dụng đất, cụ thể:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ các trường hợp được quy định tại điểm b của khoản này.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực theo quy định, việc xác định hiệu lực của hợp đồng sẽ chia thành hai trường hợp:
Trường hợp đất không đủ điều kiện chuyển nhượng: Việc chuyển nhượng không thể thực hiện do vi phạm điều kiện về hình thức hợp đồng và không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định pháp luật.
Trường hợp đất đủ điều kiện chuyển nhượng: Nếu một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch, thì theo yêu cầu của một trong các bên, Tòa án có thể ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch. Khi đó, các bên không bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Như vậy, dù hợp đồng chuyển nhượng không có công chứng, chứng thực, vẫn có thể có hiệu lực nếu đất đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
>> Từ bây giờ, đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sẽ được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng điều kiện này