Vĩ mô

Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng Tám và 8 tháng năm 2024

Tổng Cục Thống Kê 06/09/2024 - 11:14

Trong tháng Tám, cả nước có 13,4 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm 15,2% so với tháng 7/2024 và giảm 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có gần 8,5 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, có 5.334 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn.

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

– Lúa hè thu: Diện tích gieo trồng lúa hè thu cả nước năm nay ước đạt 1.909,8 nghìn ha, bằng 99,8% cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 20/8/2024, cả nước thu hoạch được 1.170,6 nghìn ha lúa hè thu, chiếm 61,3% diện tích xuống giống và bằng 99,2% cùng kỳ năm trước. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch ước đạt 968,0 nghìn ha, chiếm 65,9% diện tích xuống giống và bằng 98,7% cùng kỳ năm 2023.

Lúa mùa: Tính đến ngày 20/8/2024, cả nước gieo cấy được 1.391,2 nghìn ha lúa mùa, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 994,0 nghìn ha, bằng 99,5%; các địa phương phía Nam gieo cấy 397,2 nghìn ha, bằng 100,5%.

– Lúa thu đông: Tính đến ngày 20/8/2024, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã xuống giống được 489,1 nghìn ha, bằng 107,4% cùng kỳ năm trước.

– Cây hằng năm: Diện tích ngô, lạc và đậu tương tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế không cao. Diện tích rau, đậu tăng nhẹ. Diện tích khoai lang tăng do gần đây có nhiều giống khoai lang chất lượng tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nên người dân tăng diện tích trồng mới.

– Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò trong tháng có xu hướng giảm. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển ổn định. Ước tính tổng số lợn cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 8/2024 tăng 2,2% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng số gia cầm tăng 3,4%; tổng số bò giảm 0,6%; tổng số trâu giảm 3,5%.

b) Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước tháng Tám ước đạt 20,8 nghìn ha, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 6,5 triệu cây, tăng 3,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 2.086,4 nghìn m3, tăng 7,6%; diện tích rừng bị thiệt hại là 48,5 ha, giảm 55,4%. Tính chung tám tháng năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 164,2 nghìn ha, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 57,5 triệu cây, tăng 3,1%; sản lượng gỗ khai thác đạt 14.033,2 nghìn m3, tăng 7,2%; diện tích rừng bị thiệt hại là 1.386,2 ha, giảm 6,6%.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 8/2024 ước đạt 862,3 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 6.090,1 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 3.446,5 nghìn tấn, tăng 4%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 2.643,6 nghìn tấn, tăng 0,9%.

2. Sản xuất công nghiệp

– Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) tháng 8/2024 ước tính tăng 2,0% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, IIP ước tính tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 0,2%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%, đóng góp 8,4 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,6%, đóng góp 1,0 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,0%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm.

– Chỉ số sản xuất công nghiệp tám tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 61 địa phương và giảm ở 02 địa phương trên cả nước.

– Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2024 tăng 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

– Trong tháng Tám, cả nước có 13,4 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm 15,2% so với tháng 7/2024 và giảm 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có gần 8,5 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; có 5.334 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; 5.160 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể; có 1.927 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 11,4% và tăng 26,0%.

– Tính chung tám tháng năm 2024, cả nước có 168,1 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động; bình quân một tháng có hơn 21 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 135,3 nghìn doanh nghiệp; bình quân một tháng có hơn 16,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Đầu tư

Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương tập trung đẩy mạnh thực hiện. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 8/2024 ước đạt 62,1 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 363,1 nghìn tỷ đồng, bằng 47,8% kế hoạch năm và tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 bằng 48,6% và tăng 24,5%).

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/8/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 20,52 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

– Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam tám tháng năm 2024 ước đạt 14,15 tỷ USD, tăng 8,0% so với cùng kỳ năm trước.

– Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tám tháng năm 2024 có 75 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 148 triệu USD, giảm 39,4% so với cùng kỳ năm trước; có 17 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh giảm 736,7 triệu USD.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 8/2024 ước đạt 101,3 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước tám tháng năm 2024 ước đạt 1.335,6 nghìn tỷ đồng, bằng 78,5% dự toán năm và tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 8/2024 ước đạt 158,8 nghìn tỷ đồng; lũy kế tám tháng năm 2024 ước đạt 1.104,2 nghìn tỷ đồng, bằng 52,1% dự toán năm và tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 8/2024 ước đạt 526,6 nghìn tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 4.148,4 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 10,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,3% (cùng kỳ năm 2023 tăng 8,0%).

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa[2]

Trong tháng Tám, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[3] sơ bộ đạt 70,65 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.

– Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8/2024 sơ bộ đạt 37,59 tỷ USD, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 265,09 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 73,88 tỷ USD, tăng 21%, chiếm 27,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 191,21 tỷ USD, tăng 13,9%, chiếm 72,1%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu tám tháng năm 2024, nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 233,33 tỷ USD, chiếm 88%.

Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2024 sơ bộ đạt 33,06 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước và tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 246,02 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 89,58 tỷ USD, tăng 19,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 156,44 tỷ USD, tăng 16,5%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu tám tháng năm 2024, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 230,95 tỷ USD, chiếm 93,9%.

– Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa tám tháng năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 77,9 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 92,3 tỷ USD.

– Cán cân thương mại hàng hóa tháng Tám sơ bộ xuất siêu 4,53 tỷ USD. Tính chung tám tháng năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ xuất siêu 19,07 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 19,9 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 15,7 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 34,77 tỷ USD.

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2024 ổn định so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng Tám tăng 1,89% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,45%. Bình quân tám tháng năm 2024, CPI tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,71%.

– Chỉ số giá vàng tháng 8/2024 tăng 1,93% so với tháng trước; tăng 20,4% so với tháng 12/2023; tăng 31,05% so với cùng kỳ năm trước; bình quân tám tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 25,54%.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2024 giảm 0,64% so với tháng trước; tăng 3,55% so với tháng 12/2023; tăng 5,86% so với cùng kỳ năm trước; bình quân tám tháng năm 2024 tăng 5,85%.

d) Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng 8/2024 ước đạt 442,0 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 1,9% so với tháng trước và luân chuyển 24,9 tỷ lượt khách.km, tăng 2,5%. Tính chung tám tháng năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 3.234,3 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 183,0 tỷ lượt khách.km, tăng 12,7%.

Vận tải hàng hóa tháng 8/2024 ước đạt 215,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,3% so với tháng trước và luân chuyển 47,1 tỷ tấn.km, giảm 0,5%. Tính chung tám tháng năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 1.686,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 13,0% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 351,2 tỷ tấn.km, tăng 11,8%.

đ) Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng cao. Trong tháng 8/2024[4], khách quốc tế đến Việt Nam đạt 1,43 triệu lượt người, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung tám tháng năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt hơn 11,4 triệu lượt người, tăng 45,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,0% so với cùng kỳ năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

7. Một số tình hình xã hội

– Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả. Theo báo cáo từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong tám tháng năm nay, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân hơn 21,3 nghìn tấn gạo, trong đó: Chính phủ hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 693,4 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ hơn 5,9 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 396,3 nghìn nhân khẩu; các địa phương đã xây dựng kế hoạch, chủ động bố trí ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa để hỗ trợ gần 5 nghìn tấn gạo cho các hộ nghèo, cận nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn.

– Trong tám tháng năm 2024, cả nước có 53,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (06 ca tử vong); 41,7 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 1.746 trường hợp sốt phát ban nghi sởi; 60 trường hợp tử vong do bệnh dại; 307 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút (06 ca tử vong); 13 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu; 09 trường hợp mắc bạch hầu (01 ca tử vong); 01 trường hợp mắc cúm A và đã tử vong.

– Trong tháng (từ 15/7-14/8/2024), trên địa bàn cả nước xảy ra 1.801 vụ tai nạn giao thông. Tính chung tám tháng năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 16.052 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 11.441 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 4.611 vụ va chạm giao thông, làm 7.108 người chết, 7.134 người bị thương và 5.090 người bị thương nhẹ. Bình quân 1 ngày trong tám tháng năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 66 vụ tai nạn giao thông, gồm 47 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 19 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 29 người bị thương và 21 người bị thương nhẹ.

– Thiệt hại do thiên tai trong tháng Tám chủ yếu do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, ngập lụt. Tính chung tám tháng năm nay, thiên tai làm 147 người chết và mất tích, 104 người bị thương; 32,9 nghìn ngôi nhà bị sập đổ và hư hỏng; 259,3 nghìn con gia súc, gia cầm bị chết; 30,8 nghìn ha hoa màu và 84,5 nghìn ha lúa bị ngập, hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 3.374,6 tỷ đồng, gấp hơn 1,5 lần cùng kỳ năm 2023.

– Trong tháng (từ 18/7-17/8/2024), các cơ quan chức năng phát hiện 1.649 vụ vi phạm môi trường tại 52/63 địa phương. Tính chung tám tháng năm nay, các cơ quan chức năng phát hiện 15.812 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 14.515 vụ với tổng số tiền phạt là hơn 204,3 tỷ đồng, tăng 3,0% so với cùng kỳ năm trước.

– Trong tám tháng năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 2.857 vụ cháy, nổ, làm 80 người chết và 81 người bị thương, thiệt hại ước tính 149,7 tỷ đồng, giảm 56,6% so với cùng kỳ năm trước./.

[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhận ngày 02/9/2024.

[2] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu).

[3] Tổng kim ngạch và giá trị mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ tháng 8/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 5/9/2024.

[4] Kỳ báo cáo từ ngày 26/7/2024-25/8/2024.

>> Lạm phát tháng 8 duy trì ổn định, bình quân 8 tháng đầu năm tăng 4,04%

Số liệu kinh tế-xã hội tháng 8 khi nào được công bố?

Thủ tướng chủ trì phiên họp thứ ba Tiểu ban Kinh tế - xã hội Đại hội XIV của Đảng

Theo Tổng Cục Thống Kê
https://www.gso.gov.vn/bai-top/2024/09/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-tam-va-8-thang-nam-2024/
Bài liên quan
Đừng bỏ lỡ
Đặc sắc
Nổi bật Người quan sát
Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng Tám và 8 tháng năm 2024
POWERED BY ONECMS & INTECH