Kể từ nay, đất không sổ đỏ khi bị thu hồi sẽ được bồi thường nếu đáp ứng điều kiện này
Theo quy định, trường hợp đất không có sổ đỏ sẽ bị thu hồi và không được bồi thường, tuy nhiên có một số trường hợp ngoại lệ.
Điều kiện đất không sổ đỏ khi bị thu hồi vẫn được bồi thường
Điều 8 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ có quy định cụ thể liên quan đến bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn trước ngày 1/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Cụ thể, các hộ gia đình/cá nhân hiện đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống giai đoạn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014 nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường, quy định tại Khoản 1 Điều 1 Điều 5 của Nghị định này.
Theo như quy định, việc bồi thường về đất sẽ được áp dụng như sau:
1. Trong trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần của thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình nhằm phục vụ đời sống, nếu diện tích thu hồi của thừa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giá đất ở được quy định tại Khoản 2 Điều 195 và Khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai 2024 thì người dân sẽ được bồi thường về đất ở bằng hạn mức giao đất ở.
>> Từ 1/7, sẽ có thay đổi lớn khi làm sổ đỏ

2. Trong trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở/nhà ở và công trình nhằm phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì sẽ được bồi thường về đất ở đối với diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần của thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở được quy định tại Khoản 2 Điều 195 và Khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi.
4. Trong trường hợp thu hồi diện tích đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì sẽ được bồi thường theo diện tích thực tế đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường sẽ được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

5. Trường hợp phần diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm c của Khoản này, sẽ được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai 2024 nếu đã sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, có đăng ký thường trú tại địa phương, thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nếu đủ điều kiện bồi thường được quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này sẽ được bồi thường về đất ở, diện tích đất bồi thường sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 1,2 và 3 của Điều này.
Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Chương VI Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
1. Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. 3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Đối với trường hợp đất không có giấy tờ do được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền thì sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
>> Từ bây giờ, khi sang tên sổ đỏ người dân cần đặc biệt lưu ý những điều này để tránh bị phạt