Trong 27 ngân hàng niêm yết, ACB, TPBank (TPB), Sacombank (STB) và MSB tiếp tục là 4 ngân hàng có tỷ lệ sở hữu khối ngoại cao nhất bằng hoặc xấp xỉ ngưỡng 30%.
Theo số liệu được công bố ngày 2/3/2023 của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), đã có thêm một số ngân hàng có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài chạm trần so với hồi giữa tháng 2/2023.
Theo đó, trong 27 ngân hàng niêm yết, ACB, TPBank (TPB), Sacombank (STB) và MSB tiếp tục là 4 ngân hàng có tỷ lệ sở hữu khối ngoại cao nhất bằng hoặc xấp xỉ ngưỡng 30%. ABBank (ABB) vẫn duy trì tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt trần được cho phép 0,01%.
Đáng chú ý, Sacombank mới đây đã có văn bản cho biết, từ năm 2016 đến nay, tính cả thời điểm Sacombank đã hoàn tất niêm yết bổ sung toàn bộ 400.000.000 cổ phiếu phát hành thêm sau khi sáp nhập Ngân hàng Phương Nam, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu Sacombank do Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) công bố liên tục trong nhiều năm là 23,63468%.
Đến ngày 10/02/2023, thông tin trên các phương tiện truyền thông cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu của Sacombank đã tăng lên 30%. Tuy nhiên, Sacombank cho biết không nhận được bất kỳ văn bản nào từ VSD về việc thay đổi tỷ lệ này.
Sau đó, VSD cho biết tháng 5/2021 đã có văn bản nới room cho Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VietBank - VBB), nhưng do sự nhầm lẫn nên đã điều chỉnh với STB - cổ phiếu của Sacombank. Tuy nhiên, VSD đã kiểm tra lại và thấy mức room ngoại tại Sacombank là 30% là đúng với quy định pháp luật, nên sau đó không điều chỉnh lại về 23,6%.
Sacombank sau đó đã đề nghị VSD thay vì đưa ra lý do kỹ thuật như hiện nay, cần có văn bản giải thích thỏa đáng và hướng xử lý minh bạch, cụ thể, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.
Trong Top 10, Techcombank dù có room ngoại thấp hơn ở mức 22,4595% nhưng cũng đã chạm trần. Hai ông lớn VietinBank và Vietcombank cũng có tỷ lệ sở hữu cao lần lượt ở mức 28,06% và 23,6%.
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VDS. |
Ngay sau Top 10, VIB, HDBank và VPBank (VPB) hiện cũng đang sở hữu tỷ lệ sở hữu nước ngoài kín hoặc gần kín trần.
Đáng chú ý, cổ phiếu HDBank gần đây đã chứng khiến nhiều phiên mua ròng liên tiếp của khối ngoại. Cụ thể, khối ngoại đã ghi nhận nhịp mua ròng trong 17 phiên liên tiếp từ ngày 18/1, tổng khối lượng mua ròng đạt 14,5 triệu đơn vị - giá trị khoảng hơn 260 tỷ đồng. Trong tuần, cổ phiếu HDB cũng được các nhà đầu tư mua ròng từ hôm thứ 3 (28/2/2023) trở lại đây với gần 2,6 triệu đơn vị được mua - giá trị gần 40 tỷ đồng.
Ở chiều ngược lại, room ngoại tại một số ngân hàng vẫn duy trì ở mức thấp dù đã nới room đến 30%. Cụ thể, KienlongBank (KLB), VietBank (VBB), BacABank (BAB) và Saigonbank (SGB) vẫn duy trì tỷ lệ sở hữu của khối ngoại hiện nay ở mức xấp xỉ 0%.
PGBank cũng là một trong những ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài tương đối thấp dù room ngoại được nới đến 30%. Tuy nhiên, mới đây, ngân hàng này đã thông báo phong tỏa tỷ lệ sở hữu nước ngoài ở mức 2% đến khi có kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng. Được biết, ngân hàng này hiện đang chào bán 120 triệu cổ phiếu ra công chúng với giá khởi điểm là 21.300 đồng/cổ phiếu.
Trong số các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu khối ngoại thấp, LienVietPostBank (LPB) và SeABank (SSA) được cho là đã khóa room ở mức 5% để đón đối tác chiến lược.
Room ngoại | Tỷ lệ sở hữu nước ngoài hiện tại | Số lượng cổ phiếu được nắm giữ thêm | |
ACB | 30% | 30% | 0 |
TPB | 30% | 30% | 0 |
MSB | 30% | 30% | 416.178 |
STB | 30% | 29,10% | 16.888.120 |
CTG | 30% | 28,06% | 93.365.947 |
ABB | 24,60% | 24,61% | -89.736 |
VCB | 30% | 23,60% | 302.751.555 |
MBB | 23,2351% | 23,24% | 0 |
TCB | 22,4595% | 22,46% | 0 |
OCB | 22% | 21,53% | 6.498.456 |
VIB | 20,50% | 20,50% | 0 |
HDB | 20% | 18,57% | 36.078.044 |
VPB | 17,642% | 17,64% | 0 |
BID | 30% | 17,24% | 645.250.455 |
NVB | 30% | 8,85% | 118.490.441 |
EIB | 29,97043% | 7,86% | 273.119.091 |
SHB | 30% | 5,91% | 738.892.018 |
LPB | 5% | 4,94% | 964.093 |
SSB | 5% | 0,21% | 97.798.423 |
BVB | 5% | 0,10% | 17.976.018 |
NAB | 30% | 0,03% | 253.646.754 |
VAB | 5% | 0,02% | 2.612.815 |
SGB | 30% | 0,02% | 92.336.092 |
PGB | 2% | 0,01% | 5.966.690 |
BAB | 30% | 0% | 243.994.280 |
VBB | 30% | 0% | 143.282.676 |
KLB | 30% | 0% | 109.583.377 |