Nhiều người dân khi mua bán chung cư nhưng không nắm rõ việc có cần công chứng hợp đồng mua bán chung cư hay không? Thực tế, điều này đã được quy định rõ tại Điều 122, Luật Nhà ở năm 2014.
Tại Khoản 3, Điều 3, Luật Nhà ở năm 2014 định nghĩa chung cư (hay còn gọi là nhà chung cư) như sau: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.
Tại Điều 122, Luật Nhà ở năm 2014 nêu rõ, trường hợp mua bán nhà ở thương mại, trong đó có nhà chung cư phải thực hiện công chứng, chứng thực khi mua bán. Trừ các trường hợp mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, mua bán nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì không cần công chứng hợp đồng mua bán nhà ở.
Hợp đồng mua bán chung cư được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP (theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định này).
Trước khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà ở, người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của căn phòng/phòng công chứng).
Giấy tờ tuỳ thân như: Căn cước công dân (CCCD)/hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật...
Sổ hồng (nếu chung cư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) hoặc biên bản bàn giao hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Hợp đồng ủy quyền (nếu có).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người dân đến văn phòng công chứng/phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán chung cư.
Hiện nay, phí công chứng hợp đồng mua bán chung cư được tính theo giá trị của tài sản theo Thông tư 257/2016/TT-BTC.