Có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng
Ngày 9/1/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:
1. Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 1 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch.
b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Theo quy định trước đó tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, khi làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch, người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực.
Tuy nhiên, theo quy định mới, từ ngày 9/1/2025 người yêu cầu chứng thực có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng.
Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024), căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng - Ảnh: Internet |
Căn cước điện tử được cấp cùng lúc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho công dân Việt Nam.
Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 như sau:
- Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
- Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận.
- Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
Sau khi được cấp tài khoản định danh mức độ 2, Căn cước điện tử sẽ thể hiện dưới dạng một tính năng, tiện ích trên VNeID.
Từ 1/1/2025, ra đường không mang theo căn cước, căn cước công dân sẽ bị phạt tiền?
Những việc không nên làm với thẻ căn cước để tránh bị phạt lên đến 6 triệu đồng