Trung Quốc có thể đối mặt với sự gia tăng COVID-19 trong hai tuần tới, dấy lên mối lo ngại toàn cầu về những đột biến có thể xảy ra và tác động đến ngành thép thế giới.
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.002 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (theo giờ Việt Nam).
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 2,1% lên 111,60 USD/tấn sau khi thông tin China Evergrande tái hoạt động một số dự án bất động sản mang lại sự nhẹ nhõm cho thị trường.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), giá thép cây tăng 2,6%, thép cuộn cán nóng tăng 2,1% và thép cuộn tăng 1,6%. Riêng giá thép không gỉ giảm 0,7%.
Một chuyên gia về hô hấp cho biết, Trung Quốc có thể phải đối mặt với sự gia tăng các ca mắc COVID-19 nghiêm trọng trong hai tuần tới, làm dấy lên mối lo ngại toàn cầu về những đột biến có thể xảy ra và tác động dây chuyền đối với nền kinh tế thế giới.
Trong khi đó, kỳ nghỉ lễ sắp tới và thời tiết lạnh hơn ở Trung Quốc cũng có nghĩa là nhu cầu thép sẽ yếu hơn, cho thấy bất kỳ mức tăng giá nào cũng không bền vững.
Hiệp hội Thép thế giới (WSA) nhận định, nhu cầu thép thế giới sẽ tăng trở lại khoảng 1% trong năm 2023 nhờ động lực là đầu tư công cũng như tình hình thiếu hụt năng lượng đã được kiểm soát trên thế giới; trong đó, khu vực ASEAN sẽ dẫn đầu tăng trưởng về tiêu thụ thép nhờ định hướng đầu tư mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra, nguồn cung thép thị trường châu Âu trong năm 2023 được dự báo tiếp tục thiếu hụt do giá năng lượng cao. Các doanh nghiệp của Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.
Giá thép trong nước
Tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán 14 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; trong khi đó, thép D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép Việt Sing kéo dài chuỗi ngày bình ổn, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Tại miền Trung, Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Tại miền Nam, Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.
Thép VAS giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.