Từ bây giờ, làm sổ đỏ cho đất không giấy tờ sẽ mất 4 khoản phí
Khi làm sổ đỏ cho đất không giấy tờ, người dân sẽ phải đóng 4 khoản phí theo quy định.
Theo Luật Đất đai 2024, đất không có giấy tờ là đất không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137. Khi xin cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) đối với loại đất này, người dân có thể phải nộp 4 khoản chi phí chính, nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất và địa phương có thu phí thẩm định hồ sơ.
1. Tiền sử dụng đất
Đây là khoản tiền lớn nhất khi cấp Giấy chứng nhận. Pháp luật không quy định con số cụ thể vì tiền sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất, diện tích và vị trí thửa đất.
Không phải nộp tiền sử dụng đất:
Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hoặc sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 tại khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, nếu được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp, không vi phạm pháp luật và không thuộc trường hợp giao đất sai thẩm quyền thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Phải nộp tiền sử dụng đất:
Theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ trong giai đoạn từ trước 18/12/1980 đến trước 1/7/2014, nếu được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở, có thể phải nộp tiền sử dụng đất tùy từng trường hợp cụ thể. Cụ thể:
Trường hợp 1: Với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước 18/12/1980 nay được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
Trường hợp 2: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 nay được cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
Trường hợp 3: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15.10.1993 đến trước ngày 1/7/2004 nay được cấp giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.
Trường hợp 4: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 nay được cấp giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.
2. Lệ phí trước bạ
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0,5%
Trong đó, giá 1m2 đất căn cứ vào bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai, còn diện tích đất tính lệ phí là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp, được Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
3. Phí thẩm định hồ sơ
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản thu cho việc kiểm tra, đánh giá điều kiện cần và đủ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Mức phí phụ thuộc vào diện tích, tính chất phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của từng địa phương. Phí này do HĐND cấp tỉnh quy định nên có nơi thu, có nơi miễn đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận cũng do HĐND cấp tỉnh quyết định, do đó mức thu khác nhau giữa các địa phương.