Chồng/vợ là người nước ngoài có được cùng đứng tên trên sổ đỏ hay không?
Hai vợ chồng kết hôn trong đó có một người là người nước ngoài thì sổ đỏ sẽ đứng tên hai người hay chỉ một người, người nước ngoài có được sở hữu sổ đỏ tại Việt Nam hay không?
Độc giả Thanh Thủy (Sóc Sơn) hỏi: "Tôi là người Việt Nam và có kết hôn với người Ấn Độ năm 2023, hiện vợ chồng tôi đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Thời gian tới, chúng tôi muốn mua chung cư/nhà đất tại Việt Nam thì cả hai vợ chồng có được đứng tên chung không hay chỉ một mình tôi là người đứng tên?".
Đối với trường hợp này, Luật sư Nguyễn Văn Đại, Công ty Luật TNHH Việt Phong, thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội xin được tư vấn như sau:
1. Quyền sử dụng đất của người nước ngoài
Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định các người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
>> Tỉnh có nhiều thành phố nhất Việt Nam sắp sở hữu cảng cạn hiện đại hơn 255 tỷ đồng
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại;
Theo quy định này, người nước ngoài không phải là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Như vậy, người nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu đất.
Do đó, nếu vợ/hoặc chồng là người nước ngoài sẽ không thể đứng ra mua đất và đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
2. Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài
Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.Theo đó, những tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở:
"Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam".
Quyền của chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014:
"Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam"
Theo thông tin bạn đọc cung cấp, bạn là người Việt Nam và có kết hôn với người Ấn Độ năm 2023, hiện vợ chồng bạn đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Hai vợ chồng bạn muốn mua chung cư/nhà đất tại Việt Nam.
Căn cứ theo định của pháp luật đã nêu trên, trường hợp cá nhân nước ngoài là chồng bạn kết hôn với bạn là công dân Việt Nam thì được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Hai vợ chồng bạn có thể cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi mua nhà ở thương mại gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Khi đó, chồng bạn là người Ấn Độ kết hôn với bạn là người Việt Nam được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Xin được thông tin đến bạn!