Từ bây giờ, người đứng tên sổ đỏ sẽ được hưởng những đặc quyền gì?
Đứng tên trên sổ đỏ không chỉ chứng minh bạn có quyền sở hữu hợp pháp đối với bất động sản đó mà đây còn là yếu tố then chốt quyết định nếu xảy ra tranh chấp đất đai.
Việc đứng tên trên sổ đỏ thực sự mang đến lợi ích gì?
1. Căn cứ xác định chủ đất/chủ nhà ở
Tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định này, khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận thì đây sẽ là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
>> Từ bây giờ, cần chú ý mốc thời gian này nếu muốn đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ
2. Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định đăng ký biến động sẽ được thực hiện đối với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi sau:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.
3. Là căn cứ để thực hiện quyền chuyển nhượng

Tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể Giấy chứng nhận là một trong những điều kiện nhằm thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Căn cứ để xác định loại đất
Tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể việc xác định loại đất sẽ theo một trong những căn cứ sau đây: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Căn cứ thực hiện giải quyết các tranh chấp về đất đai
Tại Khoản 2 và 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết cụ thể như sau:
- Nếu tranh chấp xảy ra mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại 137 của Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

- Nếu tranh chấp đất đai xảy ra mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
+ Người dân nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
+ Người dân khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Do đó, việc có hoặc không có sổ đỏ được xem là một trong những căn cứ để các bên tranh chấp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai.
Ngoài ra, khi giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền có sử dụng sổ đỏ là một trong những căn cứ để giải quyết.
>> Từ bây giờ, cần đáp ứng điều kiện này mới được sang tên sổ đỏ