Diễn biến bất ngờ của thị trường lãi suất huy động những ngày đầu năm
Liên tiếp gần 10 ngày cuối cùng của năm 2024, lãi suất huy động tại các ngân hàng im lìm. Tuy nhiên, chỉ trong 2 ngày làm việc đầu tiên của năm 2025, thị trường lãi suất bỗng trở nên sôi động lạ thường.
Chỉ trong hai ngày 2-3/1, có tới 4 ngân hàng tăng lãi suất huy động, gồm: Agribank, Bac A Bank, NCB, MBV. Trong đó, NCB và Agribank đồng thời giảm lãi suất các kỳ hạn 12-36 tháng.
Ở chiều ngược lại, ABBank và SeABank giảm tất cả kỳ hạn.
Agribank tiên phong trong nhóm Big4 điều chỉnh lãi suất huy động. Kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3%/năm, 6-9 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,7%/năm.
Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 12-36 tháng. Kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng là 4,8%/năm.
Bac A Bank tăng 0,2%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 1-15 tháng và 0,25%/năm các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Đối với gửi tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,9%/năm, 3 tháng lên 4,2%/năm, 4 tháng 4,3%/năm và 5 tháng 4,4%/năm. Kỳ hạn từ 6-8 tháng tăng lên 5,35%/năm, 9-11 tháng là 5,45%/năm, 12 tháng là 5,8%/năm, 13-15 tháng là 5,9%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank kỳ hạn 18-36 tháng tăng lên 6,2%/năm.
Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Hiện đại (MBV), lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng tăng 0,2%/năm, 6-15 tháng tăng 0,1%/năm, 11-36 tháng giữ nguyên 6,1%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng là 4,3-4,4%/năm, 3 tháng là 4,6%/năm. Kỳ hạn 4-5 tháng tiến sát mức lãi suất trần lên tới 4,7%/năm, cao nhất thị trường ở cùng kỳ hạn. Kỳ hạn 6-8 tháng là 5,5%/năm, 9 tháng 5,6%/năm.
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) tăng lãi suất các kỳ hạn ngắn, giảm các kỳ hạn dài. Kỳ hạn 1 tháng thêm 0,2%/năm lên 4,1%/năm. Kỳ hạn 2-5 tháng tăng 0,1%/năm, 2 tháng là 4,2%/năm, 3 tháng 4,3%/năm, 4 tháng 4,4%/năm và 5 tháng lên đến 4,5%/năm. NCB giảm 0,1%/năm kỳ hạn từ 12-60 tháng, đồng loạt ở mức 5,7%/năm.
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 1 tháng tại mức 3,2%/năm, 2 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,5%/năm.
Tuy nhiên, các kỳ hạn 3-5 tháng đồng loạt giảm 0,65%/năm còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,3%/năm còn 5,6%/năm, các kỳ hạn 7-11 tháng giảm 0,2%/năm còn 5,7%/năm.
ABBank chính thức bỏ mức lãi suất 6%/năm sau khi giảm 0,1%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, xuống 5,9%/năm. Đây cũng là mức giảm đối với kỳ hạn 13-18 tháng còn 5,6%/năm. Kỳ hạn 24-60 tháng giảm 0,3%/năm còn 5,5%/năm.
Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank), kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,45%/năm còn 2,95%/năm, 3-5 tháng giảm 0,65%/năm xuống 3,45%/năm, 6 tháng giảm 0,75%/năm còn 3,95%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 7-11 tháng giảm từ 0,5-0,55%/năm. Kỳ hạn 7 tháng là 4,05%/năm, 8 tháng 4,1%/năm, 9 tháng 4,15%/năm, 10 tháng 4,2%/năm, 11 tháng 4,25%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,3%/năm còn 4,7%/năm, 18-36 tháng giữ nguyên 5,45%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 4/1/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,8 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 5,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,8 | 6,2 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 5,4 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | 6,3 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 4,1 | 4,4 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Lãi suất huy động tiếp tục tăng, nhóm Big 4 có diễn biến lạ
Lãi suất ngân hàng hôm nay 27/12/2024: Diễn biến lạ của lãi suất huy động