Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng đóng thuế như thế nào?
Từ ngày 1/6/2025, chính thức xóa bỏ phương thức khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, từ ngày 1/6/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ/năm và thuộc các nhóm ngành như: ăn uống, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, vui chơi, giải trí... sẽ phải xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, không còn phải nộp thuế theo phương thức thuế khoán.
Đối với các hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng, mức đóng thuế được quy định như sau:
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC và khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC), thì hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp 3 loại thuế là: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế môn bài (Lệ phí môn bài).
![]() |
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet |
Nếu doanh thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế.
Theo đó, mức đóng thuế đối với từng loại thuế nêu trên như sau:
1. Thuế môn bài:
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC) có quy định về mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh như sau:
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm.
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
2. Thuế GTGT và thuế TNCN:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu, cụ thể:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN
Trong đó:
- Tỷ lệ thuế GTGT, TNCN được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Bà bán trà đá đầu phố kiếm được 300.000 đồng/ngày, có phải nộp thuế không?
Từ 2026, châu Âu chính thức áp thuế nặng với hàng xuất khẩu Việt nếu thiếu điều này