Trong tháng 3/2022, lãi suất tiết kiệm cao nhất tại 30 ngân hàng thương mại hầu như không có nhiều biến động so với tháng trước.
Cụ thể, mức lãi suất cao nhất tại các ngân hàng vẫn tiếp tục dao động trong phạm vi từ 5,5%/năm đến 7,1%/năm.
Theo đó, Techcombank đang là ngân hàng có mức lãi suất huy động cao nhất là 7,1%/năm. Khách hàng đủ điều kiện nhận mức lãi suất này là khách hàng có số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng.
Tiếp đến, MSB và SCB là hai ngân hàng đồng vị trí thứ hai với lãi suất cao nhất là cùng là 7%/năm. Theo đó, khách hàng tại MSB phải sở hữu khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng để được hưởng mức này. Còn đối với SCB, điều kiện áp dụng là kỳ hạn 12 - 36 tháng.
LienVietPostBank đang có mức lãi suất cao thứ ba là 6,99%/năm, được ấn định cho kỳ hạn 13 tháng và 60 tháng. Để nhận được mức này, ngân hàng kèm theo điều kiện là giá trị tiền gửi ở kỳ hạn 13 tháng phải từ 300 tỷ trở lên.
Ngoài ra, một số ngân hàng khác cũng đang triển khai lãi suất tiết kiệm cạnh tranh với điều kiện về số tiền và kỳ hạn cụ thể như MBBank (6,9%/năm, 24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ), VietBank (6,9%/năm, 15 - 36 tháng), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm, 15 - 36 tháng), HDBank (6,85%/năm, 13 tháng, 300 tỷ trở lên),...
Tại nhóm "Big 4" ngân hàng gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV, lãi suất cao nhất trong tháng 3/2022 vẫn được giữ nguyên. VietinBank tiếp tục có mức lãi suất ngân hàng cao nhất với 5,6%/năm, ba ngân hàng còn lại có chung mức 5,5%/năm.
Bảng so sánh lãi suất tiết kiệm ngân hàng cao nhất trong tháng 3/2022:
STT |
Ngân hàng |
LS cao nhất (%/năm) |
Điều kiện |
1 |
Techcombank |
7,10 |
12 tháng, 999 tỷ trở lên |
2 |
MSB |
7,00 |
12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
3 |
SCB |
7,00 |
12-36 tháng |
4 |
LienVietPostBank |
6,99 |
13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
5 |
MBBank |
6,90 |
24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
6 |
VietBank |
6,90 |
15 - 36 tháng |
7 |
Ngân hàng Việt Á |
6,90 |
15 - 36 tháng |
8 |
HDBank |
6,85 |
13 tháng, 300 tỷ trở lên |
9 |
Ngân hàng Bắc Á |
6,80 |
24, 36 tháng |
10 |
Kienlongbank |
6,75 |
18, 24,36 tháng |
11 |
Ngân hàng Bản Việt |
6,70 |
36 - 60 tháng |
12 |
PVcomBank |
6,65 |
36 tháng |
13 |
SeABank |
6,63 |
36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
14 |
OceanBank |
6,60 |
18, 24, 36 tháng |
15 |
Ngân hàng Đông Á |
6,50 |
13 tháng |
16 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
6,40 |
18 - 60 tháng |
17 |
ABBank |
6,40 |
48 và 60 tháng |
18 |
Sacombank |
6,30 |
36 tháng |
19 |
Saigonbank |
6,30 |
13 - 36 tháng |
20 |
VIB |
6,20 |
12 tháng và 13 tháng |
21 |
SHB |
6,20 |
24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
22 |
Ngân hàng OCB |
6,15 |
36 tháng |
23 |
VPBank |
6,10 |
13 - 36 tháng, từ 50 tỷ trở lên |
24 |
TPBank |
6,00 |
18, 36 tháng |
25 |
Eximbank |
6,00 |
15 - 60 tháng |
26 |
ACB |
5,80 |
12 tháng, từ 5 tỷ trở lên |
27 |
VietinBank |
5,60 |
Từ 12 tháng trở lên |
28 |
Agribank |
5,50 |
12 tháng đến 24 tháng |
29 |
Vietcombank |
5,50 |
12 tháng |
30 |
BIDV |
5,50 |
12 - 36 tháng |
Cổ đông ngoại muốn bán 8-9% vốn Techcombank, ước tính thu về hơn 14.000 tỷ đồng
Nhân viên Techcombank (TCB) lãi 50% sau một năm nhận cổ phiếu ESOP