Mạnh tay cắt giảm, lãi suất tháng 2 ngân hàng nào cao nhất?
Lãi suất 6%/năm vắng bóng dần, tại thời điểm 1/2/2024 chỉ còn duy nhất một ngân hàng duy trì mức này cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng.
Kết thúc tháng 1/2023, thị trường ghi nhận hơn 30 ngân hàng giảm lãi suất huy động. Mức lãi suất từ 6%/năm trở lên đối với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng dần vắng bóng.
Đầu tháng 1/2024, 10 ngân hàng duy trì lãi suất từ 6-6,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng. Đến cuối tháng, chỉ còn duy nhất SHB duy trì mức lãi suất 6%/năm kỳ hạn này. Đây là minh chứng rõ nét nhất cho thấy các ngân hàng mạnh tay hạ lãi suất huy động.
Theo thống kê của VietNamNet, trong tháng 1, 32 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, SeABank, MSB, Nam A Bank, MB, BVBank, Sacombank, OceanBank, PGBank, Saigonbank.
Trong đó, OCB, GPBank, SHB, VIB, Bac A Bank, VPBank, VietBank, TPBank, BaoViet Bank, PVCombank, Nam A Bank, VietinBank, BIDV, Agribank có 2 lần giảm lãi suất.
NCB, Eximbank, HDBank giảm lãi suất tới 3 lần, trong khi Viet A Bank, SHB và KienLong Bank có 4 lần điều chỉnh giảm.
Dong A Bank và CBBank là những ngân hàng hiếm hoi không hạ lãi suất trong tháng qua.
Khảo sát đối với kỳ hạn tiền gửi 6 tháng, lãi suất tiền gửi tại KienLong Bank giảm mạnh nhất, lên đến 0,9%/năm. Tiếp đến là HDBank, Techcombank và MB, mức giảm 0,7%/năm đối với kỳ hạn này.
KienLong Bank cũng dẫn đầu về mức giảm lãi suất ở các kỳ hạn còn lại, trong đó kỳ hạn 9 tháng giảm đến 1%/năm, 12 tháng giảm 0,9%/năm, thậm chí kỳ hạn 18 tháng giảm tới 1,1%/năm.
SHB, PGBank, OCB, MSB, HDBank, PVCombank, Eximbank,... cũng thuộc nhóm các ngân hàng mạnh tay giảm lãi suất huy động trong tháng qua.
Không chỉ các ngân hàng thương mại lớn, ngay cả các nhà băng quy mô nhỏ cũng mạnh tay giảm lãi suất, thậm chí còn giảm nhiều hơn.
Trong khối ngân hàng thương mại nhà nước, lãi suất tiền gửi tại 4 ngân hàng Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank đều giảm trong tháng 1. Ngoại trừ Vietcombank, lãi suất tại 3 ngân hàng còn lại đều qua hai lần điều chỉnh.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG HIỆN NAY VÀ MỨC BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TỪ 1/1 - 1/2/2024 | ||||||||||
NGÂN HÀNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG | |||||
1/2 | Thay đổi | 1/2 | Thay đổi | 1/2 | Thay đổi | 1/2 | Thay đổi | 1/2 | Thay đổi | |
KIENLONGBANK | 3,55 | -0,4 | 4,5 | -0,9 | 4,6 | -1 | 4,6 | -1,1 | 5,1 | -1,1 |
SHB | 3,3 | -0,5 | 4,6 | -0,6 | 4,8 | -0,6 | 5 | -0,6 | 5,2 | -0,9 |
PGBANK | 3,5 | 0 | 4,5 | -0,4 | 4,7 | -0,6 | 5,2 | -0,6 | 5,4 | -0,7 |
OCB | 3,2 | -0,8 | 4,6 | -0,5 | 4,7 | -0,5 | 4,9 | -0,5 | 5,4 | -0,7 |
MSB | 3,5 | 0 | 3,9 | -0,3 | 3,9 | -0,3 | 4,3 | -0,6 | 4,3 | -0,6 |
HDBANK | 3,15 | -0,5 | 4,8 | -0,7 | 4,6 | -0,6 | 5 | -0,7 | 5,9 | -0,6 |
PVCOMBANK | 2,85 | -0,5 | 4,8 | -0,5 | 4,8 | -0,5 | 4,9 | -0,5 | 5,2 | -0,5 |
EXIMBANK | 3,5 | -0,3 | 4,4 | -0,3 | 4,4 | -0,7 | 4,9 | -0,3 | 5,1 | -0,5 |
BAOVIETBANK | 3,85 | -0,7 | 4,8 | -0,5 | 4,8 | -0,5 | 5,3 | -0,3 | 5,5 | -0,5 |
VIET A BANK | 3,5 | -0,8 | 4,8 | -0,5 | 4,8 | -0,4 | 5,2 | -0,4 | 5,6 | -0,4 |
VIETBANK | 3,7 | -0,3 | 4,9 | -0,4 | 5 | -0,4 | 5,3 | -0,4 | 5,8 | -0,3 |
NAMA BANK | 3,4 | -0,6 | 4,6 | -0,3 | 4,9 | -0,5 | 5,4 | -0,3 | 5,8 | -0,3 |
TPBANK | 3 | -0,4 | 4 | -0,4 | 4,8 | -0,2 | 5 | -0,3 | ||
BAC A BANK | 3,8 | -0,2 | 4,9 | -0,3 | 5 | -0,3 | 5,2 | -0,3 | 5,6 | -0,25 |
GPBANK | 3,42 | -0,63 | 4,75 | -0,5 | 4,9 | -0,35 | 4,95 | -0,5 | 5,05 | -0,2 |
OCEANBANK | 3,3 | -0,6 | 4,4 | -0,4 | 4,6 | -0,4 | 5,1 | -0,4 | 5,5 | -0,2 |
AGRIBANK | 2 | -0,5 | 3,2 | -0,4 | 3,2 | -0,4 | 4,8 | -0,2 | 4,8 | -0,2 |
BIDV | 2,3 | -0,3 | 3,3 | -0,3 | 3,3 | -0,3 | 4,8 | -0,2 | 4,8 | -0,2 |
VIETINBANK | 2,2 | 0 | 3,2 | -0,3 | 3,2 | -0,3 | 4,8 | -0,2 | 4,8 | -0,2 |
SEABANK | 3,6 | -0,2 | 4,15 | -0,25 | 4,3 | -0,25 | 4,75 | -0,25 | 5 | -0,1 |
SAIGONBANK | 2,7 | -0,3 | 3,9 | -0,3 | 4,1 | -0,3 | 5 | -0,1 | 5,4 | -0,1 |
SCB | 2,05 | -0,2 | 3,05 | -0,2 | 3,05 | -0,2 | 4,75 | -0,1 | 4,75 | -0,1 |
VIETCOMBANK | 2 | -0,2 | 3 | -0,2 | 3 | -0,2 | 4,7 | -0,1 | 4,7 | -0,1 |
BVBANK | 3,75 | -0,15 | 4,85 | -0,2 | 5 | -0,2 | 5,15 | -0,35 | 5,55 | 0 |
NCB | 4,1 | -0,15 | 5,05 | -0,3 | 5,15 | -0,3 | 5,5 | -0,2 | 6 | 0 |
TECHCOMBANK | 3,15 | -0,5 | 3,75 | -0,7 | 3,8 | -0,7 | 4,75 | 0 | 4,75 | 0 |
LPBANK | 2,7 | -1 | 4 | -0,8 | 4, | -0,8 | 5 | -0,5 | 5,6 | -0,1 |
DONG A BANK | 3,9 | 0 | 4,9 | 0 | 5,1 | 0 | 5,4 | 0 | 5,6 | 0 |
CBBANK | 4,3 | 0 | 5,1 | 0 | 5,2 | 0 | 5,4 | 0 | 5,5 | 0 |
ACB | 3,2 | 0,3 | 3,9 | 0 | 4,2 | 0,1 | 4,8 | 0,1 | ||
VIB | 3,4 | -0,1 | 4,5 | -0,2 | 4,5 | -0,2 | 5,2 | 0,1 | ||
VPBANK | 3,3 | -0,1 | 4,4 | -0,1 | 4,4 | 0,1 | 5,1 | 0 | 5,2 | 0,1 |
ABBANK | 3,35 | -0,15 | 5 | -0,3 | 4,4 | -0,6 | 4,4 | 0,1 | 4,4 | 0,4 |
SACOMBANK | 2,8 | -1 | 4,2 | -0,3 | 4,5 | -0,45 | 5 | -0,2 | 5,6 | 0 |
MB | 2,9 | -0,3 | 3,9 | -0,7 | 4,1 | -0,8 | 4,8 | -0,6 | 5,2 | -0,2 |