Từ đầu năm đến nay, thị trường thép nội địa ghi nhận 4 đợt tăng. Gần đây nhất, từ ngày 7/2, giá thép tăng thêm từ 300.000-380.000 đồng/tấn tùy thương hiệu.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 40 Nhân dân tệ, xuống mức 3.944 Nhân dân tệ/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ nằm trong top 10 nhà sản xuất và xuất khẩu thép toàn cầu, và ngành này là một trong những ngành đầu tiên đưa ra đánh giá về thiệt hại do các trận động đất kinh hoàng nhất tấn công nước này trong gần một thế kỷ.
Theo Veysel Yayan, tổng thư ký Hiệp hội các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ: "các nhà máy thép đang phải đối mặt với một sự gián đoạn khác sau khi phải điều động máy móc và thiết bị để hỗ trợ nỗ lực cứu hộ. Cần cẩu và một số thiết bị quan trọng khác sẽ cần hiệu chuẩn sau khi công việc kết thúc".
Các nhà sản xuất thép ở những nơi khác ở Thổ Nhĩ Kỳ sẽ phải ưu tiên nhu cầu trong nước hơn xuất khẩu. Ông cho biết, năng lực sản xuất thép hàng năm của đất nước, ở mức 55 triệu tấn một năm, là quá đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá mạnh ngày 7/2
Đầu năm nay, giá thép xây dựng tăng mạnh, đặt thêm gánh nặng cho người dân, doanh nghiệp do một số các chính sách tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản trong nước đang tạo điều kiện thúc đẩy tiêu thụ thép và đẩy giá mặt hàng này tăng lên.
Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) cho rằng nhu cầu sử dụng thép tăng mạnh và giá thép được điều chỉnh tăng từ cuối năm 2022 sẽ là các yếu tố cải thiện kết quả lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành thép ngay trong quý I/2023.
Với việc các doanh nghiệp tăng giá thép trở lại từ cuối năm 2022 và lượng hàng tồn kho đại lý về mức thấp, BSC nhìn nhận thị trường thép tạm thời tìm lại được điểm cân bằng.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.