Những người tham gia thị trường lạc quan đối với triển vọng tương lai của thị trường thép sau các biện pháp nới lỏng phòng chống Covid-19 nên đã tích trữ hàng trong tháng Giêng.
Tại thời điểm khảo sát lúc 10h (theo giờ Việt Nam) giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 84 nhân dân tệ xuống mức 4.004 nhân dân tệ/tấn. Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 41 Nhân dân tệ, xuống mức 3.999 Nhân dân tệ/tấn.
Trong tháng 1, chỉ số sản xuất của ngành thép Trung Quốc đứng ở mức 50,2%, cao hơn 6,8% so với tháng 12. Chỉ số đơn đặt hàng mới ở mức 43,9%, cao hơn 5,0% so với tháng 12, báo hiệu nhu cầu cải thiện từ người dùng hạ nguồn, mặc dù có một kỳ nghỉ dài trong tháng.
Việc nới lỏng các biện pháp phòng chống Covid-19 khiến những người tham gia thị trường lạc quan đối với triển vọng tương lai của thị trường thép, và vì vậy người dùng đã tích trữ hàng trong tháng Giêng.
Đồng thời, trong tháng 1, chỉ số tồn kho thép thành phẩm ở mức 52,8%, cao hơn 11,2% so với tháng 12.
Tác động giảm bớt của đại dịch Covid-19 đã tác động tích cực đến ngành thép, trong khi nhu cầu thép sẽ tiếp tục cải thiện trong tháng 2 sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán dài ngày và công việc trên các công trường xây dựng dần nối lại. Dự báo việc sản xuất thép, nhu cầu thép và giá quặng sắt có thể tăng trong tháng 2.
Giá thép trong nước ngày 3/2 ổn định
Nguyên liệu đầu vào tăng cao buộc các doanh nghiệp thép trong nước phải điều chỉnh giá tăng từng ngày. Trong vòng 1 tháng, giá thép xây dựng đã tăng 3 lần với mức tăng khoảng 1 - 1,4 triệu đồng/tấn tùy thương hiệu.
Sau khi các hãng sản xuất thép đồng loạt điều chỉnh giá bán, các đại lý cũng điều chỉnh tăng theo, đẩy giá bán lẻ thép xây dựng tăng mạnh lên gần 17.000 đồng/kg thép.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết lý do thép tăng là vì than cốc đã tăng hơn 52 USD/tấn so tháng 12-2022, lên 282,5 USD/tấn. Giá thép phế liệu cũng tăng thêm 500.000 - 700 đồng/tấn lên 8,9 - 9,5 triệu đồng/tấn… Giá phế liệu nhập khẩu cũng tăng mạnh 50 USD/tấn, lên 400 USD/tấn từ cuối tháng 12/2022.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 15.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 15.380 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, thép cuộn CB240 ở mức 15.200 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.220 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.470 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.380 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.
Siêu dự án Dung Quất 2 của Hòa Phát (HPG) đón loạt tin vui
Sếp Hòa Phát: Chúng tôi hoàn toàn đủ năng lực cung cấp thép cho dự án đường sắt tốc đọ cao Bắc - Nam