Với giá hơn 450 triệu đồng, xe Mitsubishi Attrage đang là mẫu sedan cỡ B rẻ nhất phân khúc, thậm chí chỉ nhỉnh hơn một chút so với các mẫu xe ở phân khúc cỡ A.
Trong vài năm trở lại đây, phân khúc sedan cỡ B có sự cạnh tranh khốc liệt và cuộc chiến này đã giúp cho giá bán của các mẫu xe trong phân khúc giảm đi đáng kể. Trong đó, Mitsubishi Attrage đang có giá bán rẻ nhất.
Mẫu xe hiện hành là phiên bản nâng cấp thứ 2 của dòng Attrage được giới thiệu tại Việt Nam vào giữa tháng 3/2020 với 2 phiên bản MT (380 triệu đồng) và CVT (465 triệu đồng).
Tháng 2/2021, Mitsubishi Attrage có thêm phiên bản cao cấp hơn là Attrage CVT Premium với giá 490 triệu đồng, bổ sung thêm hệ thống cân bằng điện tử ESP, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC và hỗ trợ phanh khẩn cấp EBD.
Xe bản cao này vẫn sử dụng động cơ 3 xi-lanh 1.2L công suất 78 mã lực và mô-men xoắn 100 Nm với tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc tự động CVT. Lợi thế của Mitsubishi Attrage là xe nhập khẩu Thái Lan, tiết kiệm nhiên liệu, không gian ngồi rộng rãi. Đổi lại, mẫu xe giá rẻ này cách âm chưa thực sự tốt.
Tuy nhiên, nếu không chọn mẫu xe sedan cỡ B của Mitsubishi, dưới đây sẽ là một số mẫu xe cỡ A và B mà người dùng có thể lựa chọn.
Mazda2 1.5AT giá 420 triệu đồng
Mazda2 là một cái tên đáng để quan tâm trong những đối thủ cạnh tranh với Mitsubishi Attrage. Mẫu xe này cũng được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan. Xe mới được nâng cấp nhẹ vào cuối năm 2023 và duy trì 2 biến thể sedan và hatchback.
Trong đó, giá xe sedan Mazda2 phiên bản thấp nhất đang ở mức 420 triệu đồng.
Ngoại hình của Mazda2 hiện nay được đánh giá là đẹp mắt. Bên trong, xe có nhiều trang bị hiện đại, đặc biệt là khu vực nội thất được hoàn thiện khá chỉn chu.
Đáng chú ý, Mazda2 được trang bị động cơ 1.5L công suất 110 mã lực, mô-men xoắn 144 Nm, mạnh hơn nhiều so với Mitsubishi Attrage. Đi kèm là hộp số tự động 6 cấp giúp xe vận hành rất tiết kiệm nhiên liệu
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Mazda2 lại bị nhược điểm cố hữu là không gian hàng ghế sau khá chật, không có bệ tỳ tay trước và sau, không có túi đựng đồ ở lưng ghế và hộc cửa sau, khả năng cách âm hạn chế.
Hyundai Grand i10 1.2AT giá 435-455 triệu đồng
Hyundai Grand i10 hiện tại là mẫu xe thế hệ mới được giới thiệu tại Việt Nam vào tháng 8/2021. Giống như Mazda2, Hyundai Grand i10 cũng có 2 biến thể sedan và hatchback nhưng nằm ở phân khúc xe hạng A, được lắp ráp trong nước.
Trong tầm giá trên dưới 450 triệu đồng, người dùng sẽ có thể lựa chọn được phiên bản cao cấp nhất của mẫu xe này như sedan 1.2L AT (455 triệu đồng) và hatchback 1.2 AT (435 triệu đồng).
Hyundai Grand i10 hiện tại mang phong cách thiết kế mới và cá tính so với thế hệ cũ nhưng cụm đèn trước chỉ dừng lại ở dạng đèn halogen. Đèn định vị ban ngày và cụm đèn hậu ở dạng LED.
Nội thất của Hyundai Grand i10 có thể không sánh bằng Mazda2 nhưng có một vài điểm nhấn hơn so với Mitsubishi Attrage như bảng đồng hồ có màn hình điện tử, cửa gió cho hàng ghế sau, màn hình giải trí tích hợp bản đồ dẫn đường.
Tuy nhiên, điều hòa chỉnh cơ trên mẫu xe bị đánh giá khả năng làm mát chưa sâu.
Động cơ của Hyundai Grand i10 là loại 4 xi-lanh 1.2L, sản sinh công suất 82 mã lực và mô-men xoắn 114 Nm. Đi cùng với đó là tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp.
Động cơ mẫu xe này vận hành ổn định, nhưng yếu hơn Mazda2 1.5 AT và nhỉnh hơn chút xíu so với Mitsubishi Attrage.
Là phiên bản cao cấp nhất nên xe cũng được trang bị nhiều tính năng an toàn như cân bằng điện tử, khởi hành ngang dốc, cảm biến áp suất lốp, kiểm soát hành trình, camera lùi, cảm biến lùi...
Toyota Wigo G giá 405 triệu đồng
Toyota Wigo hiện tại là thế hệ mới ra mắt thị trường Việt từ tháng 6/2023. Mẫu xe hatchback hạng A này được nhập khẩu từ Indonesia với 2 phiên bản E và G, giá bán từ 360-405 triệu đồng.
Xe được trang bị hệ thống chiếu sáng LED, tay nắm cửa tích hợp mở khóa thông minh. Bên trong, thiết kế khá hiện đại như màn hình dạng nổi ở trên cao, cần số mới, điều hòa hiển thị kỹ thuật số,...
Động cơ của Wigo thế hệ mới là 1.2L, công suất 87 mã lực và mô-men xoắn cực đại 108 Nm, hộp số tự động 4 cấp đã chuyển sang D-CVT nhằm giúp tiết kiệm nhiên liệu.
Nhìn chung, ưu điểm của Toyota Wigo là có thêm nhiều tính năng an toàn, kiểu dáng trẻ trung và không gian ngồi cũng khá rộng rãi. Nhưng nhược điểm là chỉ có ghế nỉ và không trang bị khóa điện ở cốp và cửa xe.