Phụ nữ độc thân thuộc diện có khả năng được ưu tiên mua nhà ở xã hội
Theo Bộ Xây dựng, để được xếp vào nhóm đối tượng ưu tiên, phụ nữ chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP.
Trên chuyên mục Giải đáp chính sách online, công dân Phạm Thị Phúc đã gửi câu hỏi liên quan đến đối tượng được ưu tiên khi mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023.
Cụ thể, theo điểm đ khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở năm 2023, có 5 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội, bên cạnh 12 nhóm đối tượng được phép mua loại hình nhà này.
Danh sách ưu tiên gồm người có công với cách mạng; thân nhân liệt sĩ; người khuyết tật; người được bố trí tái định cư theo hình thức mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội và nữ giới.
Cũng theo quy định, nếu một cá nhân thuộc nhiều nhóm đối tượng ưu tiên khác nhau thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ ở mức cao nhất. Trong trường hợp có nhiều người cùng đáp ứng đủ điều kiện mua nhà, việc xét duyệt sẽ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên nêu trên.
Từ đó, bà Phúc đặt câu hỏi: “Đối tượng ‘nữ giới’ trong quy định này được hiểu như thế nào? Liệu đó là tất cả phụ nữ đủ điều kiện mua nhà ở xã hội nói chung, hay chỉ bao gồm phụ nữ độc thân, hoặc phụ nữ thuộc các nhóm ưu tiên khác như người có công, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người thuộc diện tái định cư…?”.

Trả lời vấn đề trên, Bộ Xây dựng cho biết, tại điểm đ khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 có nêu rõ: "Trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới".
Khoản 2 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (ban hành ngày 26/7/2024) quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: “Danh sách nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho nhóm ưu tiên được bố trí lần lượt theo danh sách, đến khi hết thì các đối tượng còn lại sẽ tham gia bốc thăm”.
Điều 29 và 30 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP cũng quy định cụ thể điều kiện về nhà ở và thu nhập của người đăng ký mua nhà ở xã hội - áp dụng cho cả người độc thân và người đã kết hôn.
Tại Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này, nội dung đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội yêu cầu người đứng đơn kê khai các thông tin như họ tên, mức thu nhập hằng tháng, cam kết chưa từng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, và cam kết tuân thủ quy định pháp luật sau khi được phân bổ căn hộ.
Từ các căn cứ pháp lý nêu trên, Bộ Xây dựng khẳng định, pháp luật hiện hành không phân biệt người đứng đơn là nữ giới độc thân hay đã kết hôn.
Chỉ cần người đó là nữ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhà ở và thu nhập theo quy định tại Điều 29 và 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, thì vẫn được xếp vào nhóm ưu tiên số 5 trong danh sách 5 nhóm đối tượng được ưu tiên khi xét duyệt mua nhà ở xã hội.
Điều kiện về nhà ở và thu nhập
Theo quy định tại Điều 29 và 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ (quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có hiệu lực từ ngày 1/8/2024), để được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, người dân cần đáp ứng hai nhóm điều kiện chính về nhà ở và thu nhập.
Về điều kiện nhà ở, người đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội phải thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Là trường hợp người đăng ký (và vợ hoặc chồng nếu có) không có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị xác nhận, Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có dự án sẽ tiến hành xác nhận tình trạng nhà ở theo quy định.
- Đã có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m² sàn/người: Diện tích được tính trên tổng số người có hộ khẩu thường trú tại căn nhà, bao gồm người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ (nếu có), và các con (nếu có).
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người.
Về điều kiện thu nhập, người đăng ký phải đáp ứng điều kiện thu nhập theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp có hợp đồng lao động (theo các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở): Người độc thân có thu nhập thực nhận không quá 15 triệu đồng/tháng. Người đã kết hôn có tổng thu nhập của hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập được xác nhận theo bảng lương do đơn vị sử dụng lao động cung cấp.
Thời gian xét điều kiện thu nhập là 1 năm liền kề tính đến thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư.
- Trường hợp không có hợp đồng lao động (theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở): Người độc thân có thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng. Người đã kết hôn có tổng thu nhập hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.
UBND cấp xã xác nhận điều kiện thu nhập trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận đơn đề nghị, căn cứ vào thu nhập thực nhận trong 1 năm liền kề tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Các đối tượng thuộc khoản 2, 3 và 4 Điều 76 Luật Nhà ở phải thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối tượng thuộc khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP.