Chính sách mới về tiền lương giảng viên, việc làm từ tháng 10
Từ tháng 10, nhiều chính sách mới có hiệu lực, trong đó 10 thông tư về tuyển dụng, nâng ngạch công chức được bãi bỏ; quy định mới giảng viên trường nghề hưởng tiền lương đến 14 triệu đồng/tháng.
Thông tư 07/2023 của Bộ LĐ-TB&XH quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
Từ 15/10, viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được xếp lương như sau: Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 6,20 đến 8,00. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 đến 6,78.
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 đến 4,98. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 đến 4,89.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 5,75 đến 7,55. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 đến 6,78.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 đến 4,98. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 đến 4,89. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số lương 1,86 đến 4,06.
Với mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có thể được hưởng lương đến 14,4 triệu đồng/tháng.
Bỏ 10 văn bản quy định về tuyển dụng, nâng ngạch công chức
Từ 1/10, Thông tư số 12/2023 của Bộ Nội vụ bãi bỏ 10 thông tư về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. Đó là:
Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Thông tư 05/2012/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển, sử dụng và quản lý công chức.
Thông tư 06/2013/TT-BNV bãi bỏ Điều 19 Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Thông tư 03/2015/TT-BNV sửa đổi Điều 9 Thông tư 13/2010/TT-BNV quy định về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BNV và Thông tư 13/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.
Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Thông tư 04/2015/TT-BNV sửa đổi Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Thông tư 15/2001/TT-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Luân chuyển công tác cán bộ tư pháp
Thông tư 05/2023 của Bộ Tư pháp về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương, có hiệu lực thi hành từ 7/10.
Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương bao gồm:
Lĩnh vực tư pháp: Cán bộ giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch: Cán bộ giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; giải quyết việc thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch; giải quyết việc xin thôi, xin trở lại, xin nhập quốc tịch Việt Nam…
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là 5 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là khi được phân công làm việc ở vị trí công tác đó theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chấp hành xong án phạt tù được vay vốn ưu đãi
Thủ tướng đã có quyết định quy định về chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/10.
Người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm với mức vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù. Thời hạn vay tối đa 120 tháng.
Lãi suất cho vay được tính bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Tăng lệ phí đăng ký, cấp biển số xe
Thông tư 60/2023 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ 22/10.
So với quy định cũ lệ phí đăng ký, cấp biển số xe đối với một số phương tiện đã tăng.
Lệ phí đăng ký xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 2 triệu đồng lên 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký (tăng 10 lần).
Lệ phí đăng ký xe con pick-up (xe bán tải) ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 500.000 đồng lên 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký (tăng 40 lần).
Lệ phí đăng ký sơ mi rơ moóc, rơ moóc đăng ký rời ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 100.000 đồng lên 200.000 đồng/xe/lần đăng ký (tăng 2 lần).
Lệ phí đăng ký xe môtô ở khu vực III tăng từ 50.000 đồng lên 150.000 đồng/xe/lần đăng ký (tăng 3 lần)…