Giá thép tăng nguyên nhân chính do giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép tăng cao. Ngành thép trong nước sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến quý 2/2023.
Giá thép trong nước
Từ chiều 7/2, các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.760 đồng/kg và 15.840 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Theo đó, mức giá của hai sản phẩm này hiện ở mức 15.680 đồng/kg và 15.730 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng có mức tăng 410 đồng/kg. Hiện giá của hai sản phẩm này có giá lần lượt là 15.830 đồng/kg và 15.880 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.710 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 15.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, lên mức 15.810 đồng/kg.
Tại miền trung, Việt Đức tăng 310 đồng/kg với thép cuộn CB240, lên mức giá 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, lên mức là 16.060 đồng/kg.
Thép Kyoei điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và tăng 310 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300. Hiện giá của hai sản phẩm này ở mức 15.580 đồng/kg và 15.840 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật tại miền Bắc cũng điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.880 đồng/kg.
Thép Pomina tại miền Trung, tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 16.520 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 16.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, Pomina điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 16.470 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Thái Nguyên, tăng 410 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.760 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 15.810 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho miền Nam, tăng 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.730 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, hiện có giá 15.780 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, lên mức 15.680 đồng/kg.
Còn tại miền Trung, thép cuộn CB240 thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá so với đợt điều chỉnh ngày 31/01/2023. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, Việt Mỹ điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.580 đồng/kg và 15.680 đồng/kg.
Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.630 đồng/kg và 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ tại miền Bắc, điều chỉnh tăng 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.330 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 15.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 12 Nhân dân tệ, xuống mức 3.966 Nhân dân tệ/tấn.
Nhu cầu đối với các sản phẩm thép ở nước ngoài và điều kiện thị trường vẫn yếu trong quý IV do bất ổn kinh tế và bị trì hoãn, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà ở, công trình dân dụng và xây dựng trong nước trong bối cảnh chi phí nguyên vật liệu tăng cao.