Đất hết thời hạn sử dụng có được chuyển nhượng, tặng cho hay không?
Theo quy định, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp nếu hết thời hạn thì tiếp tục được sử dụng mà không cần phải gia hạn; trường hợp thực hiện các quyền (chuyển nhượng, tặng cho…) thì đất phải trong thời hạn sử dụng.
Ông Văn Thuấn (Hà Nội) hỏi: người sử dụng đất có được thực hiện các quyền như chuyển nhượng, tặng cho… khi hết thời hạn sử dụng đất hay không?
Về vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:
Điểm a Khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai quy định như sau: "Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn".
Cùng với đó, Điều 65 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 172 và Khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Người sử dụng đất nộp văn bản đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo mẫu số 09 tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này và giấy chứng nhận đã cấp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại Khoản 1 Điều 12 nghị định này.
Trường hợp người sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có nhu cầu; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện thủ tục quy định tại điều này do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 7 ngày làm việc.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 và Điểm a Khoản 4 Điều 127 của luật này;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp nếu hết thời hạn thì tiếp tục được sử dụng mà không cần phải gia hạn (điểm a Khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai); trường hợp có nhu cầu gia hạn thì thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; trường hợp thực hiện các quyền (chuyển nhượng, tặng cho…) thì đất phải trong thời hạn sử dụng.
>> Từ tháng 8, chuyển nhượng đất nông nghiệp có 2 thay đổi lớn
4 trường hợp đất lấn chiếm vẫn đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024
7 trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024