Theo VSA dự báo, giá thép sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, khi nguồn cung quặng sắt eo hẹp, trong khi nhu cầu vẫn có xu hướng tăng.
Giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 62 nhân dân tệ lên mức 4.318 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 64 nhân dân tệ, lên mức 4.247 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép trong nước
Theo tổng Công ty Thép Việt Nam (VnSteel), bước vào tuần thứ 2 của tháng 3/2023, giá bán thép cây ở khu vực miền Nam tăng phổ biến 200.000 đồng/tấn so với giá trước đó. Bên cạnh đó, cũng có thương hiệu điều chỉnh tăng giá đồng loạt cho cả thép cây và thép cuộn ở mức 150.000 đồng/tấn, hoặc tăng riêng thép cây dân dụng 50.000 đồng/tấn còn thép cây cho các dự án tăng 200.000 đồng/tấn.
Tương tự, Công ty Hòa Phát thông báo tăng giá thép thêm 200.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cây xây dựng. Cụ thể, giá thép cây D10 CB300 Hòa Phát tại khu vực miền Bắc tăng từ 15,84 triệu đồng/tấn lên 16,04 triệu đồng/tấn. Ở kỳ điều chỉnh gần nhất, Hòa Phát tăng 150.000-200.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, tùy từng thị trường.
Tuy nhiên, trong tháng 2/2023, sản lượng tiêu thụ các sản phẩm thép tại thị trường trong và ngoài nước của Hòa Phát đều giảm so với cùng kỳ. Điều này phản ánh hai trạng thái khác nhau của thị trường xây dựng vào đầu các năm 2022 và 2023.
Theo VSA, giá thép liên tục tăng thời gian qua chủ yếu do giá nhập các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép như than, quặng sắt, thép phế, cuộn cán nóng... vẫn đang tăng.
Giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doanh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp. Dự báo, giá sắt thép sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, khi nguồn cung quặng sắt eo hẹp, trong khi nhu cầu vẫn có xu hướng tăng.
SMC, một trong những nhà thương mại thép lớn nhất thị trường nội địa, đã đưa ra kế hoạch sản lượng hợp nhất năm 2023 là 1 triệu tấn, giảm 30% so với sản lượng thực tế năm 2022 do nhu cầu thép trong nước suy yếu.
Tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Tại miền Trung, Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.