Giá thép tăng 5 phiên liên tiếp trên sàn giao dịch, khối lượng bán hàng tại thị trường nội địa có thể tăng 1,9% lên 20,6 triệu tấn.
Giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 46 nhân dân tệ lên mức 3.785 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt giảm nhẹ 0.3% trên sàn giao dịch sau mấy phiên tăng liên tiếp.
Xuất khẩu thép thành phẩm từ Brazil có thể ghi nhận mức tăng trưởng 12,3% lên 12 triệu tấn vào năm 2022, nhờ tỷ giá hối đoái thuận lợi và doanh số bán hàng trong nước giảm trong nửa cuối năm.
10 tháng đầu năm nay, ngành thép ghi nhận tăng trưởng chậm lại. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 151,7 triệu tấn trong tháng 9, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, giá nguyên vật liệu sản xuất thép biến động mạnh, cụ thể giá các loại quặng sắt, thép phế, than cốc hồi đầu quý II và quý III đến nay liên tục giảm, với mức giảm 50-60% so với hồi quý I, các doanh nghiệp sản xuất thép bị ảnh hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp.
Hiệp hội Thép Thế giới đã điều chỉnh dự báo về nhu cầu thép toàn cầu, thay vì tăng 0,4% sẽ giảm 2,3% trong năm nay. Môi trường kinh tế toàn cầu đã xấu đi đáng kể, do lạm phát cao và các động thái tăng lãi suất, song song đó là sự suy thoái của Trung Quốc do chính sách Zero Covid và sự yếu kém của lĩnh vực bất động sản.
Kế hoạch đầu tư của ngành từ năm 2023 đến năm 2026 là 40,6 tỷ Real (tương đương 7,80 tỷ USD) sau khi giải ngân 11,9 tỷ Real trong năm nay.
Sản lượng thép của Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong tháng 10, sản xuất thép thô đạt 1.375.338 tấn, giảm 14,2% so với tháng trước, và giảm 27,2% so với cùng kỳ năm 2021. Tiêu thụ thép thô đạt 1.161.376 tấn, giảm 21,3% so với tháng trước, và giảm 41,7% so với tháng 10/2021.
Dự báo với các sức ép từ hai phía cung – cầu cả trong và ngoài nước, thị trường quặng sắt và thị trường thép khó có thể khởi sắc hơn trong thời gian còn lại của năm nay.
Giá thép trong nước không có biến động từ 12/10.
Tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.