Luật Đất đai 2024 có nhiều sửa đổi, bổ sung về các quy định sử dụng đất, trong đó có quy định về đất ở tại đô thị.
Đất ở tại đô thị được định nghĩa tại khoản 1 Điều 196 Luật Đất đai 2024. Theo đó, đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị. Còn theo phân loại, đất ở tại đô thị là đất phi nông nghiệp.
Quy định về đất ở tại đô thị theo Luật Đất đai 2024
Theo Điều 196 Luật Đất đai 2024 quy định về đất ở tại đô thị như sau:
- Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
- Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
- Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
- Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Những quy định về đất ở tại đô thị của Luật Đất đai 2024 đã có nhiều thay đổi, đổi khác so với Luật Đất đai 2013 đang áp dụng. Cụ thể, theo Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định về đất ở tại đô thị như sau:
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
- Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
- Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
>> Luật Đất đai 2024 đi vào đời sống, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp có thay đổi
Cách tính thuế sử dụng đất tại đô thị theo Luật Đất đai 2024
Mặc dù có một số thay đổi về đất ở đô thị, thế nhưng cách tính thuế sử dụng đất tại đô thị theo Luật Đất đai 2024 không có thay đổi so với Luật Đất đai 2023.
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất ở tại đô thị được xác định theo công thức sau:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (đồng)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất x Thuế suất (%)
Lưu ý về thuế suất:
- Diện tích trong hạn mức: 0,03%.
- Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 0,07%.
- Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%.
>> Trước năm 2025, 3 trường hợp cần cấp lại sổ đỏ để không mất quyền lợi
Nhiều người chung một mảnh đất thì ghi tên trên sổ đỏ thế nào theo Luật Đất đai 2024?
Luật Đất đai 2024 đi vào đời sống, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp có thay đổi