Từ 1/8, những trường hợp nào không được sang tên sổ đỏ?
Việc sang tên sổ đỏ là một quy trình pháp lý phổ biến và quan trọng trong giao dịch bất động sản. Tuy nhiên, có những trường hợp pháp luật quy định không được phép sang tên.
Khi sang tên sổ đỏ, cả bên bán và bên mua đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Căn cứ theo khoản 1, khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, điều kiện sang tên sổ đỏ được quy định như sau:
Thứ nhất, có sổ đỏ, sổ hồng trừ trường hợp:
- Thừa kế quyền sử dụng đất;
- Chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa;
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
- Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp sổ đỏ, sổ hồng nhưng chưa được cấp sổ thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
Thứ hai, đất không có tranh chấp/tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực.
Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.
>> Sẽ cần hơn 400.000 tỷ đồng để hoàn thiện đô thị cửa ngõ hạ lưu sông Mê Kông
Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất.
Thứ năm, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (đây là điều kiện mới so với quy định hiện hành tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/QH13).
Căn cứ vào các điều kiện sang tên sổ đỏ nêu trên, nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau sẽ không được sang tên sổ đỏ:
STT | Trường hợp |
1 | Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng |
2 | Đất đang có tranh chấp/tranh chấp chưa được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài chưa có hiệu lực |
3 | Quyền sử dụng đất đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự |
4 | Đất đã hết thời hạn sử dụng |
5 | Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời |
6 | Tổ chức kinh tế mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân (trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) |
7 | Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mua đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng |
8 | Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép mua đất |
Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản đã được Quốc hội quyết nghị có hiệu lực sớm, từ 1/8/2024.
>> Vì sao ‘đầu tàu’ của ngành đường sắt Việt Nam phải chịu thiệt hại hàng trăm tỷ đồng?