Hoạt động sản xuất thép tại Trung Quốc đã giảm hơn so với tháng 12 do số ca nhiễm Covid-19 gia tăng. Giá thép trong nước vẫn duy trì ổn định từ 24/12/2022.
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 34 nhân dân tệ xuống mức 4.011 nhân dân tệ/tấn. Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 47 nhân dân tệ, xuống mức 3.968 nhân dân tệ/tấn.
Hoạt động sản xuất của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã giảm với tốc độ mạnh hơn trong tháng 12 do số ca nhiễm Covid-19 gia tăng làm gián đoạn sản xuất và hạn chế nhu cầu sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ phần lớn các biện pháp hạn chế chống dịch.
Tổng lượng thép cây tồn kho trên các nhà kho và nhà sản xuất thép ở Trung Quốc ở mức 5,67 triệu tấn tính đến ngày 5/1, tăng 307.000 tấn hay 5,7% so với một tuần trước và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng tồn kho là 3,92 triệu tấn, tăng 415.100 tấn hay 11,85% trong tuần và tăng 13,1% trong năm. Tồn kho tại nhà máy ở mức 1,76 triệu tấn, giảm 108.100 tấn hay 5,8% trong tuần và tăng 2,5% trong năm.
Trong khi đó, tổng lượng thép cuộn cán nóng (HRC) tồn kho trên các nhà kho và các nhà sản xuất thép ở Trung Quốc ở mức 2,74 triệu tấn, tăng 200.900 tấn hay 7,91% so với một tuần trước, giảm 6,31% trong năm.
Lượng hàng tồn kho trên toàn xã hội là 1,79 triệu tấn, tăng 187.300 tấn hay 11,67% so với tuần trước, giảm 15,32% trong năm. Tổng lượng hàng tồn kho tại nhà máy của các nhà sản xuất thép là 947.800 tấn, giảm 13.500 tấn hay 1,45% trong tuần và tăng 17,26% trong năm.
Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho tương đối tập trung và đại dịch bùng phát lặp đi lặp lại ở Trung Quốc, thị trường lo lắng về tính thanh khoản của nguồn cung hàng hóa trong tương lai.
Trước kỳ nghỉ lễ, giá thầu của các nhà máy thép lần lượt được công bố và giá trung bình tăng thêm 300 Nhân dân tệ/tấn. Nhìn chung, nhu cầu từ các lĩnh vực thép và hợp kim đặc biệt vẫn không thay đổi. Dự kiến, tỷ lệ hoạt động của các nhà máy sẽ vẫn ở mức thấp sau kỳ nghỉ lễ. Giá ngắn hạn có thể vẫn dao động do lượng hàng tồn kho tập trung tại các điểm mặc dù giá nguyên liệu thô giảm. Và thị trường sẽ chú ý đến lãi suất điều hành trong thời gian tới.
Bất chấp những thách thức tại thị trường nội địa, các doanh nghiệp thép Trung Quốc vẫn đang cân nhắc đầu tư vào các nước ASEAN trong năm 2023.
Năm ngoái, nhu cầu thép tại ASEAN dự kiến đạt 77,9 triệu tấn, tăng khoảng 3,5% so với năm 2021, dữ liệu từ Viện sắt thép Đông Nam Á (SEAISI) cho thấy.
Nguồn cung thép tại ASEAN dự kiến sẽ vượt cầu nếu các dự án thép mới đi vào hoạt động ở Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Ước tính, tổng sản lượng sẽ tăng dần từ khoảng 90,8 triệu tấn lên 162,6 triệu tấn vào năm 2030, SEAISI dự báo.
Giá thép trong nước hôm nay 6/1 ghi nhận giá thép ổn định từ sau phiên điều chỉnh ngày 24/12/2022.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 24/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát ngày 24/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.740 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.710 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Công trình triển lãm Top 10 thế giới của Vingroup đã tiêu thụ 10.000 tấn thép Hòa Phát
Hòa Phát (HPG) cung cấp 10.000 tấn ống thép cho 'siêu dự án' lớn nhất Đông Nam Á của Vingroup