Từ 1/1/2025, ai sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí?
Cấp thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) miễn phí là chính sách an sinh nhằm tạo điều kiện cho người dân có cơ hội được khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe miễn phí.
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2023 quy định từ ngày 3/12/2023, bổ sung thêm 2 nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng.
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2024, thêm 1 đối tượng được hỗ trợ đóng BHYT căn cứ theo Luật lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Như vậy, những đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí bao gồm:
Nhóm 1: Nhóm do cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng.
Theo Khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2014, cơ quan BHXH sẽ đóng BHYT cho những đối tượng sau:
1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
2. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do bị TNLĐ-BNN, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm 2: Nhóm do NSNN đóng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2014, nhóm này gồm 21 nhóm đối tượng:
7. Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP.
8. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ NSNN.
9. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ NSNN.
10. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14.
11. Cựu chiến binh theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
12. Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
13. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
14. Trẻ em dưới 6 tuổi.
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet |
15. Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội. (Sửa đổi, bổ sung tại Điểm a Khoản 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
16. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 (Sửa đổi, bổ sung tại Điểm b Khoản 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
- Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
- Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
17. Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân (NSND), nghệ nhân ưu tú (NSUT) thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
18. Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ.
19. Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng quy định tại (18) ở trên.
20. Thân nhân của quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
21. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
22. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ NSNN.
23. Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
24. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.
25. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14.
26. Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
27. Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp - Mỹ hiện đang cư trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp - Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư & cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014. (Mới bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
28. Bổ sung thêm người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở từ 01/7/2024 căn cứ theo Khoản 2 Điều 32 Luật số 30/2023/QH15. Mức hỗ trợ do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Nhóm 3: Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Theo quy định tại điểm a, b, c Khoản 13 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, nhóm này gồm:
29. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội.
30. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong CAND.
31. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Nhóm 4: Nhóm được cơ sở đào tạo đóng.
32. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT.
Như vậy, từ ngày 1/1/2025, theo quy định của pháp luật có 32 nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí.
>>Năm 2025 nghỉ hưu, đóng BHXH đủ 20 năm: Lương hưu mỗi tháng nhận được bao nhiêu?